Thứ Ba, 14 tháng 10, 2014

ISO 5775 - Thông số về vành và lốp xe đạp

Xe đạp - Xe máy : Sưu tầm tại 

ISO 5775


Cái số đầu tiên là ký hiệu cho kích thước đường kính vành bánh xe, đơn vị đó là một quy ước của Pháp đặt ra. Thí dụ xe của bạn là 700

Chúc mừng là xe của bạn có nguồn gốc là từ thị trường của Pháp, hoặc ông chủ hãng xe là ông Pháp

Không phải là inch, cũng chẳng phải là mm
Trong hình dưới đây 700 là BSD





Mối tương quan giữa ký hiệu của Pháp và đơn vị đo lường (là mm) như sau :

French Size ISO Applications
700 A 642 mm Obsolete
700 B 635 mm Rod-brake roadsters.
700 C 622 mm Road bikes, hybrids, "29 inch" MTBs.
700 D 587 mm Oddball size formerly used on some GT models.
650 A 590 mm French version of 26 x 1 3/8; Italian high-performance bikes for smaller riders
650 B 584 mm French utility bikes, tandems, and loaded-touring bikes; some older Raleigh and Schwinn mountain bikes
650 C 571 mm Triathlon, time trial, high performance road bikes for smaller riders
600 A 540 mm European Juvenile road bikes, most wheelchairs
550 A 490 mm European Juvenile road bikes
500 A 440 mm European Juvenile, folding
450 A 390 mm European Juvenile
400 A 340 mm European Juvenile



Ngày nay đa số dùng hệ thống ký hiệu theo tiêu chuẩn ISO 5775
Đơn vị đo lường quốc tế (Internaional System of Unit) ngày nay không dùng INCH, nên INCH không thể nào lọt vô tiêu chuẩn ISO được
Số đầu tiên là ký hiệu của đường kính vành bánh xe, số thứ nhì là ký hiệu đường kính ruột bánh xe (trong hình dưới đây là S hoặc H), đơn vị tính chắc chắn không phải là INCH

Cụ thể là size 650B của Pháp (rất phổ biến ở VN) được dùng làm size 26 của ISO 5775. Do đó nếu lấy thức đo thì sẽ thấy vành xe 26 chỉ có 584mm, chứ không phải là 26x25.4 = 660mm
Tương tự như vậy, niềng xe của bạn size 700 được xếp vô size 27 của ISO 5775. Đo thực tế sẽ là 622mm, chứ không phải là 27x25.4 = 686mm

Nhưng mấy ông Tây bảo thủ vô cùng, họ vẫn dùng hệ thống số cũ. Nên xe nào có số kiểu Pháp thì chắc chắn ông chủ hãng xe là người Pháp, hoặc xe sản xuất cho dân Pháp xài. Hoặc là xe ra đời cách đây trên 20 năm, khi mà hệ thố ISO 5775 chưa ra đời


Mối tương quan giữa ký hiệu của ISO 5775 và đơn vị đo lường (là mm) như sau :

Xin mời tra bảng ISO 5775
http://en.wikipedia.org/wiki/ISO_5775 


Số thứ nhì là ký hiệu độ mập ốm của bánh xe
Trong hình dưới đây là S



Những số càng lớn thì bánh xe càng mập hơn

Thí dụ bánh xe Honda Dream bánh trước là 17 - 2.25. Nghĩa là 17 là ký hiệu về kích thước đường kính vành, số 2.25 là độ mập ốm của vỏ xe
Bánh sau là 17 - 2.50, do đó bánh xe sau mập hơn bánh trước một chút. Nhưng cùng một cỡ vành.

Xe hơi, Xe tay ga bây giờ lại dùng bảng ký hiệu khác nữa, có cả thộng số của độ mập ốm theo chiều dọc & ngang của bánh xe nữa (H & S ở hình thứ nhì), độ dày của vỏ xe, độ chịu tải, tốc độ xe tối đa, đường xấu tốt, ...





Một số kích thước niềng xe đạp phổ biến ở VN
Vì đơn vị đo lường chiều dài của Anh-Mỹ không phải hệ thập phân, nên cách viết cũng khác thường
Số lẻ của INCH dược viết dưới dạng phân số: 1/2, 1/4, 1/8, 1/16, 1/32, 1/64, 1/128

ISO 5775................Pháp.....................milli metres........................Inches
20................................................ .........406................................15 3/4
24...........................600A................. .....540................................21 1/4
26...........................650B................. .....584................................23
27...........................700A................. .....642................................24 3/16
28...........................700B................. .....635................................25
29...........................700C................. .... 622................................24 1/2
...............................700D............... ......587.................................23 1/8



Kết luận: không có số nào là INCH, cũng chẳng có số nào là MM cả

Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013

209/2013/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Tải xuống

17557/BTC-TCT - V/v triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

V/v triển khai thực hiện một squy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ  Tài  chính) gửi đến cơ quan thuế trước ngày 31/12/2013. Từ ngày 01/01/2014 cơ quan thuế phải rà soát những doanh nghiệp không đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, nếu phát hiện việc sử dụng hóa đơn GTGT không đúng quy định của pháp luật thì phải có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật

Tải xuống

Thứ Tư, 9 tháng 10, 2013

Tổng hợp các văn bản có hiệu lực từ tháng 06, tháng 07 năm 2013

Tổng hợp các văn bản có hiệu lực từ tháng 06, tháng 07 năm 2013



Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của BTC Về việc đính chính Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích KHTSCD

Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của BTC Về việc đính chính Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích KHTSCD

.
Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính Về việc đính chính Thông tư số 45/2013/TT-BTCngày 25/4/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định 
66446-tscd

Quyết định này đính chính nội dung tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau:
 
“11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC (Hết hiệu lực nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 3của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này”.
 
So với nội dung trước đó tại điều khoản này, việc nhận biết tài sản cố định không đủ tiêu chuẩn theo quy định mới sẽ dựa theo Điều 3 thay vì Điều 2.
 
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và là một bộ phận không tách rời của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.

Phạt nặng các hành vi vi phạm quy định về thử việc, trốn đóng BHXH, trả lương không đúng quy định

Phạt nặng các hành vi vi phạm quy định về thử việc, trốn đóng BHXH, trả lương không đúng quy định

.
Ngày 22 tháng 08 năm 2013, Chính Phủ ban hành Nghị Định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nghị định quy định rõ các  hình thức xử phạt  cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về thử việc:
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
♣ Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;
♣ Thử việc quá thời gian quy định;
♣ Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
Vi phạm quy định về tiền lương
Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn, trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định ; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
♦ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
♦ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
♦ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
♦ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
♦ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
♦ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
♦ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
♦ Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
thue-1375949113_500x0
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo him xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra, nghị định còn quy định rõ các hình thức xử phạt, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đưa người Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng.
 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2013.